Keo ong là một hỗn hợp nhựa rất phức tạp với rất nhiều thành phần khác nhau tùy thuộc vào vùng nguyên liệu và loại ong (giống ong) thu thập, sản xuất keo ong. Màu keo ong phụ thuộc vào nguồn thực vật với dải màu từ màu nâu đến màu xanh lục đậm, đa phần keo ong có màu nâu đậm.
Nhìn chung keo ong là hỗn hợp nhựa do ong mật thu thập từ chồi cây, nhựa cây, hoa của những loài thực vật khác nhau. Hỗn hợp các chất từ chồi cây, nhựa cây, hoa... được hòa trộn với chất dịch do ong tiết ra tạo thành keo ong. Keo ong dính ở nhiệt độ 20oC trở lên, ở nhiệt độ thấp hơn, keo ong trở nên cứng và giòn. Thực tế, trong quá trình đi thu thập mật hoa và phấn hoa, ong mật cũng đồng thời thu thập nhựa cây từ các chồi cây, hoa khác nhau trong khu vực sinh sống của chúng. Sau đó, nhựa cây được ong mật nhai, kết hợp với nước bọt của ong để hình thành một hỗn hợp chất mới gọi là keo ong. Keo ong được ong sử dụng để ổn định cấu trúc của tổ ong, giảm độ rung cho tổ ong, sửa chữa những vết rách, kẽ hở không mong muốn của tổ ong, tăng cường phòng thủ cho tổ ong do niêm phong các lối vào, ngăn ngừa kí sinh trùng và vi khuẩn xâm nhập, hạn chế sự phát triển của vi khuẩn, nấm mốc, chống sự thối rữa và phòng chống mọi khả năng lây lan các bệnh có khả năng nguy hại trong tổ ong.
Từ thời rất xa xưa con người đã biết tác dụng rất tốt của keo ong, những năm 350 trước công nguyên: Người Hy Lạp sử dụng keo ong để chữa áp xe, người Assyria sử dụng keo ong để chữa lành vết thương…Cho tới ngày nay, với công nghệ chiết xuất tiên tiến cũng như được rất nhiều các nhà khoa học cả đông y lẫn tây y nghiên cứu và phát triển, keo ong đã được xác nhận là thành phần, phương thuốc hết sức quý, tác dụng keo ong rất tốt và được áp dụng sử dụng rộng rãi trong cuộc sống như: tác dụng kháng khuẩn, chống virus, nấm, nhiễm trùng, chống viêm, điều hòa miễn dịch, tăng cường sức đề kháng, chống loét, làm chóng lành vết thương và kích thích lên da non nhanh chóng… với các thành phần hợp chất quý như: protein, axit amin, vitamin, khoáng chất, các flavonoid…
1. Kháng khuẩn
Keo ong đã được chứng minh có khả năng chống lại một số vi khuẩn Gram-dương (Staphylococci và Strepthococci spp.) và vi khuẩn Gram âm (E.coli, K. pneumoniae, P. vulgaris và P. aeruginosa). Nghiên cứu trong môi trường nuôi cấy có chứa một số lượng nhất định tụ cầu khuẩn (Staphilococcus aureus) cho thấy keo ong có tác dụng như những chất kháng sinh tổng hợp. Nghiên cứu trên 15 chủng vi khuẩn thường gặp trong nha khoa cũng cho thấy chiết xuất keo ong có khả năng chống vi khuẩn, làm ức chế sự tăng sinh tế bào của vi khuẩn.
2. Kháng virus
Keo ong có khả năng làm giảm hoạt động của virus và DNA của virus, có hiệu quả cao trong việc chữa lành các tổn thương sinh dục do Herpes và giảm các triệu chứng của bệnh. Keo ong có khả năng ức chế đáng kể các hoạt động truyền nhiễm của virus cúm A1, cúm A/H3N2. Ngoài ra, keo ong có tác dụng ức chế một số loại virus như virus HIV.
3. Kháng nấm
Nghiên cứu hoạt tính kháng nấm của keo ong trên 80 chủng nấm men Candida đã cho thấy, bệnh nhân sử dụng chiết xuất keo ong giảm số lượng nấm Candida đáng kể. Ngoài ra, keo ong còn được biết đến với khả năng chống tế bào nguyên sinh và diệt ký sinh trùng.
4. Chống ung thư
Keo ong cũng có tác dụng gây mê tương tự như cocaine, tạo ra hiệu ứng tái sinh trên các mô sinh học và hoạt tính kháng ung thư chống lại nhiều tế bào ung thư. Keo ong cũng có thể ức chế phân chia tế bào và tổng hợp protein. CAPE (Caffeic acid phenethyl ester) có trong keo ong cũng đã là một trong những hợp chất chính có khả năng ngăn ngừa ung thư và chống hình thành khối u.
5. Chống lại vi khuẩn Hp gây viêm dạ dày
Keo ong cho thấy tác dụng với vi khuẩn Hp. Keo ong ở nồng độ 100 và 200 mg/ml cho thấy hoạt tính đáng kể so với các kháng sinh diệt Hp hiện nay.
6. Bảo vệ gan
Chất GSH trong gan (là Glutathione nội sinh rất quan trọng trong cơ thể động vật) có một vai trò quan trọng giúp bảo vệ chống lại các hóa chất gây tổn thương tế bào. GSH là một trong những phân tử chống oxy hóa quan trọng nhất của gan và tham gia vào việc duy trì quá trình oxy hóa khử thông thường. Keo ong có thể đảo ngược sự suy giảm của GSH gây ra bởi paracetamol và do đó ngăn ngừa oxy hóa tế bào
7. Bảo vệ não
Hệ thống thần kinh trung ương đặc biệt dễ bị tổn thương khi quá trình oxy hóa xảy ra. Quá trình oxy hóa đóng một vai trò quan trọng đối với bệnh đa xơ cứng (MS) và viêm não (EAE). Điều trị bằng keo ong có tác dụng ức chế sản xuất ROS (phản ứng gây ra bởi bệnh viêm não).
8. Bảo vệ tim mạch
Keo ong cũng có tác dụng chống lại các gốc tự do gây tổn thương tế bào, bảo vệ cơ thể chống thiếu máu cục bộ do chấn thương tủy sống, tắc động mạch chủ dưới thận. Keo ong và hợp chất CAPE trong keo ong có thể sử dụng để dự phòng biến chứng sau phẫu thuật phình động mạch chủ ngực hoặc phẫu thuật chấn thương lồng ngực.
9. Nâng cao hệ miễn dịch và chống viêm
Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu, bằng chứng chứng minh keo ong nâng cao hệ miễn dịch và chống viêm hiệu quả. Sử dụng keo ong hằng ngày sẽ nâng cao hệ miễn dịch của người sử dụng. Keo ong có tác dụng chống viêm đối với cả viêm mãn tính và viêm cấp tính, được ứng dụng để điều trị viêm xoang, viêm nha chu, viêm đường hô hấp trên và dưới, viêm thanh khí quản, loét dưới da.
Những thông tin An Chi Phương chia sẻ trong bài viết một phần nào giúp các bạn có thêm những thông tin về sản phẩm keo ong và biết chúng có tác dụng tuyệt vời như thế nào.